UBND thị trấn Tân Minh: Tuyên truyền đến Nhân dân 04 loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu
Bỏ sổ hộ khẩu từ
01/01/2023, người dân dùng giấy tờ gì thay thế? Đây là câu hỏi mà nhiều người dân đang thắc mắc tại địa phương. Nay UBND
thị trấn Tân Minh tuyên truyền đến bà con được biết như sau:
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị
định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân có thể
dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì
sử dụng sổ hộ khẩu:
- Thẻ Căn cước công dân.
- Chứng minh nhân dân.
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú
- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông
tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xin giấy xác nhận
thông tin về cư trú khi đã bỏ sổ hộ khẩu ở đâu?
Theo
quy định tại Điều 17 Thông tư
55/2021/TT-BCA thì công dân có thể yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú
bằng một trong hai cách thức sau:
- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong
cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân;
- Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công
quản lý cư trú.
Ngoài ra, thời hạn của giấy xác nhận nơi cư
trú được quy định tại khoản 2 Điều 17
Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06
tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư
trú xác nhận về việc khai báo cư trú.
- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30
ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có
sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác
nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Những cách thức tra cứu thông tin công dân khi
bỏ sổ hộ khẩu giấy?
Theo
quy định tại Điều 14 Nghị
định 104/2022/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức,
cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung
cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công.
Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm
làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ
thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp
bộ, cấp tỉnh.
Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú
của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một
trong các phương thức sau:
- Tra cứu, khai thác thông
tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua
Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài
khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối
trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode
hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
- Các phương thức khai thác khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan có
thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công
dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh
thông tin về cư trú.
Việc yêu cầu công dân nộp
bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được
nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa
phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ./.